Hướng dẫn hạch toán trả lại hàng bán theo quy định mới nhất

Hàng bán bị trả lại là nghiệp vụ thường gặp ở các doanh nghiệp thương mại. Vậy hàng bán bị trả lại là gì? Cách hạch toán trả lại hàng bán như thế nào để đúng với quy định kế toán? Xem ngay bài viết này để tìm hiểu chi tiết các hạch toán nhé!

1. Hàng bán bị trả lại là gì?

Đối với bên bán:

Hàng bị trả lại đối với người bán là số mặt hàng mà doanh nghiệp đã bán hoặc tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì một trong các lý do sau:

  • Chất lượng không khí được đảm bảo.
  • Sản phẩm sai quy cách, chủng loại.
  • Người mua chưa nhận được hàng vì lý do khách quan.

Đối với bên mua:

Việc trả lại hàng bán với người mua không làm giảm doanh thu hoặc mất mát, hư hỏng. Tuy nhiên, bản thân công ty phải mất thời gian và công sức để trả lại sản phẩm cho người bán. Đồng thời, kế toán phải ghi sổ kế toán phù hợp nghiệp vụ trả lại hàng cho người bán để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.

Nếu người mua là công ty đã có hóa đơn thì khi trả lại hàng đã bán phải xuất hóa đơn với đơn giá khớp với đơn giá trên hóa đơn mua hàng.

Nếu người mua là cá nhân không có hoá đơn thì khi trả lại hàng hoá đã bán phải lập biên bản ký xác nhận với người bán về số lượng và giá trị hàng hoá đã trả lại.

Chú ý: 
– Tài khoản hàng bán bị trả lại – Tài khoản 5212 (Nếu theo Thông tư 200 hoặc QĐ 48)
– Nếu theo Thông tư 133 thì các bạn hạch toán vào TK 511
=> 2 TK này không có số dư cuối kỳ.

Hướng dẫn hạch toán trả lại hàng bán theo quy định mới nhất

2. Cách hạch toán hàng bán trả lại cụ thể như sau

– Cách hạch toán thuế đối với bên bán

+ Trường hợp hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Nợ TK 5212: giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại;

Nợ 3331: thuế GTGT hàng hóa đã bán bị trả lại;

      Có TK 131/111/112: số tiền hàng hóa đã bán bị trả lại.

➤ Kết chuyển Cuối kỳ:

Nợ TK 511: Giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại;

      Có TK 5212: Giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại.

+ Trường hợp hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:

Nợ TK 511: Giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại;

Nợ 3331: Thuế GTGT hàng hóa đã bán bị trả lại;

      Có TK 131/111/112: Số tiền hàng hóa đã bán bị trả lại.

Lưu ý
Trường hợp người bán đã ghi nhận giá vốn thì khi nhận được hàng hóa bị trả lại doanh nghiệp đó hạch toán như sau:

Nợ TK 156: Giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả lại;

      Có TK 632: Giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả lại.

– Cách hạch toán thuế đối với bên mua

Khi trả lại hàng người mua nên thực hiện các hạch toán sau:

Nợ TK 331/111/112: Tổng giá trị trả lại;

      Có TK 156/152/211…: Giá trị hàng hoàn lại;

      Có TK 133: Thuế GTGT hàng trả lại.

3. Ví dụ chi tiết về nghiệp vụ hạch toán hàng bán bị trả lại

Ví dụ: Công ty Y mua lô hàng trị giá 200 triệu thuế GTGT 10% nhưng chưa thanh toán cho nhà cung cấp do hàng hoá không đạt yêu cầu. Công ty Y áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200. Theo hướng dẫn của Thông tư 200, kế toán Công ty Y ghi nhận hoạt động kinh tế như sau:

– Hạch toán tại thời điểm mua sản phẩm:

Nợ TK 156: 200.000.000

Nợ TK 1331: 20.000.000

      Có TK 331: 220.000.000

– Khi trả lại hàng hóa cho bên cung cấp:

Nợ TK 331: 220.000.000

      Có TK 156: 200.000.000

      Có TK 1331: 20.000.000

DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TRỌN GÓI BÁCH KHOA

VPGD: Tòa CT4 KĐT Mỹ Đình, Đường Mễ Trì, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Hotline: 0985.547.782

Mail: ketoanbachkhoa.edu@gmail.com

Website: Thuê dịch vụ kế toán thuế trọn gói với chi phí chỉ 500.000đ

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *