Việc đặt tên công ty là một phần quan trọng của quá trình khởi nghiệp và xây dựng thương hiệu. Nên dành thời gian nghiên cứu và cân nhắc cẩn thận để chọn một tên thật sự phản ánh tinh thần của doanh nghiệp của bạn.
Tầm quan trọng của đặt tên công ty
Tên công ty không chỉ đơn thuần là một dãy ký tự để nhận dạng, mà còn là một phần quan trọng của thương hiệu và danh tiếng của công ty. Việc đặt tên công ty có thể góp phần tạo nên ấn tượng ban đầu với khách hàng, đối tác và cả công chúng. Một tên công ty tốt có thể gợi lên giá trị, sứ mệnh và lĩnh vực hoạt động của công ty. Nó có thể giúp công ty nổi bật trong thị trường cạnh tranh và xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
Quy định đặt tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp bắt buộc phải viết bằng Tiếng Việt bao gồm hai thành tố bắt buộc là loại hình doanh nghiệp và tên riêng:
- Loại hình doanh nghiệp đứng trước tên riêng doanh nghiệp, được viết là:
- “Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “Công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
- “Công ty cổ phần” hoặc “Công ty CP” đối với công ty cổ phần;
- “Công ty hợp danh” hoặc “doanh nghiệp HD” đối với công ty hợp danh ;
- “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
- Tên riêng đứng sau loại hình doanh nghiệp, được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký (quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp).
(Tham khảo Điều 42 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp)
Bài viết liên quan: