Tổng hợp vướng mắc: VII. Nhóm vướng mắc thuế khác

Dưới đây Bách Khoa tổng hợp nội dung trao đổi tại Phần VII: Nhóm vướng mắc thuế khác (thủ tục thuế, đăng ký thuế, nợ thuế, xử phạt…) – Tổng hợp 81 vướng mắc & giải đáp của TCT trong Hội nghị đối thoại với người nộp thuế Tại 5 tỉnh, thành phố phía nam năm 2024: 

Danh mục bài viết

VII. Nhóm vướng mắc khác (thủ tục thuế, đăng ký thuế, nợ thuế, xử phạt…)

7.1. Kê khai thuế

Câu 1:

Câu hỏi:

– Tháng 9/2024 phát hiện hoá đơn mua vào (HĐMV) của năm 2023 chưa khai thuế, kế toán (KT) có thể khai HĐMV này vào kỳ thuế hiện tại hay không, vì nếu quay về 2023 kê khai bổ sung sẽ ảnh hưởng đến số liệu BCTC 2023.

– Trường hợp HĐMV thuộc kỳ thuế trước nhưng kỳ thuế này KT mới nhận được nhưng vẫn cùng 1 năm tài chính, liệu rằng KT có thể khai tại kỳ thuế hiện tại để hạn chế tối đa việc kê khai bổ sung/điều chỉnh hay ko.

– Câu trả lời:

Đối với thuế GTGT:

– Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 19/6/2013: Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

– Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

– Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát hiện một số hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện theo khai thuế theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Câu 2:

Câu hỏi: Trên Web thuế điện tử khi vào mục Kê khai – Tra cứu tờ khai thì phải nhập ngày nộp Tờ khai giới hạn trong vòng 1 tháng thì em thấy khá bất tiện

Trả lời: Hiện nay, Hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc đáp ứng doanhh nghiệp, tổ chức thực kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, và tra cứu các thông tin về thuế qua phương thức điện tử, tính đến nay có trên 942 nghìn doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử. Số lượng hồ sơ khai thuế điện tử đã tiếp nhận chỉ riêng trong 9 tháng năm 2024 là trên 12.099.321 hồ sơ.

Chức năng tra cứu tờ khai trên hệ thống Thuế điện tử hiện nay đáp ứng yêu cầu tra cứu như sau:

– Khi người sử dụng tra cứu với tham số cụ thể đối với các tờ khai thuế (01/GTGT, 03/TNDN,….) khi tra cứu cần nhập thông tin (Mã giao dịch) trên màn hình chức năng điền các thông tin cần tra cứu, hệ thống sẽ hiển thị các kết quả với tham số tra cứu đã nhập.

– Khi người sử dụng không nhập tham số tra cứu (Mã giao dịch), mà chọn tra cứu theo thời gian (ngày nộp/ ngày gửi) để đảm bảo hiệu năng của hệ thống đáp ứng với số lượng người sử dụng đồng thời và lượng hồ sơ lớn như hiện nay, đối với yêu cầu tra cứu theo thời gian, truy vấn các thông tin về nghĩa vụ thuế, hệ thống sẽ giới hạn về khoảng thời gian để thực hiện tra cứu thông tin (trong thời gian 01 tháng đối với chức năng tra cứu tờ khai thuế, thông báo thuế). Đây cũng là cách thiết kế chung đối với các hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến hiện nay.

Câu 3:

– Câu hỏi: Khó khăn trong việc xin đối chiếu tiền chậm nộp ghi nhận trên hệ thống cơ quan thuế

Trả lời: Hiện nay trên Hệ thống dịch vụ thuế điện tử của ngành thuế có 2 chức năng trên hệ thống có thể hỗ trợ NNT tra cứu thông tin về số tiền chậm nộp:

  1. Chức năng về nghĩa vụ thuế và nộp thuế: hỗ trợ NNT tra cứu toàn bộ thông tin nghĩa vụ thuế của mình trong đó có khoản tiền chậm nộp nếu có phát sinh. Tại chức năng này chủ yếu hỗ trợ NNT thực hiện thanh toán khoản tiền thuế, tiền phạt hoặc tiền chậm nộp theo nghĩa vụ của mình.
  2. Chức năng tra cứu thông báo nợ thuế (01/TTN), tại đây, NNT có thể thực hiện tra cứu chi tiết tại bảng kê của thông báo 01/TTN, có thể hiện khoản tiền chậm nộp có nguồn gốc từ khoản nợ gốc nào ạ. Có thông tin tiểu mục, hạn nộp, số tiền nợ bị tính tiền chậm nộp.

Trong trường hợp NNT có vướng mắc về số liệu nợ và tiền chậm nộp, NNT có thể liên hệ cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được kiểm tra, hỗ trợ.

Câu 4:

– Câu hỏi: Tổng Cục Thuế hướng dẫn cụ thể cách hoạch toán hàng bán trả lại khác kỳ kê khai. Ví dụ ngày 9/9/2024 công ty có xuất hoá đơn điều chỉnh giảm cho một khách hàng A do hàng cận date nên khách hàng trả lại, hàng này cty đã xuất hoá đơn ngày 15/03/2024. Vậy công ty chúng tôi sẽ làm KHBS để điều chỉnh cho kỳ thuế T3/2024, đồng thời sẽ kê khai thuế cho tờ hóa đơn đã xuất điều chỉnh giảm ngày 09/09/2024 vào kỳ kê khai tháng mấy vì vào thời điểm ngày 09/09/2024 thì kỳ kê khai tháng 08/2024 chúng tôi chưa kê khai . Đồng thời xin Tổng Cục hướng dẫn cụ thể cách hoạch toán hàng bán trả lại (TK 5211 ) vì lúc này số liệu trên hoá đơn điều chỉnh là số âm thì hoạch toán vào TK 521 như thế nào? Mong Tổng Cục trả lời cụ thể, xin cảm ơn.

– Trả lời:

+ Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;

+ Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;

+ Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót.

Trường hợp khách hàng của Công ty trả lại hàng cho hóa đơn mà Công ty đã xuất cho người bán vào ngày 15/3/2024. Ngày 9/9/2024, Công ty đã xuất hóa đơn điều chỉnh giảm thì Công ty thực hiện KHBS hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 3/2024. Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì kê khai số tăng, giảm vào kỳ tính thuế tháng 8/2024.

Việc hạch toán kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về Kế toán.

7.2. Lệ phí môn bài

Câu 1:

– Câu hỏi:

Theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư số 80/2021/TT-BTC: tổ chức , hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

Tuy nhiên theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

Tất cả các trường hợp đều có quy định thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh

Vậy: 30/01 năm sau phải nộp tức là năm đầu được miễn hay là hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài năm đầu là 30/01 năm sau?

VD: Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thành lập năm 2022 thì hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài năm 2022 chậm nhất ngày 30/01/2023

+  Nếu miễn lệ phí môn bài năm đầu: Mâu thuẫn với quy định về các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại Thông tư 80

+  Nếu hạn nộp là 30/01 năm sau thì mâu thuẫn với điểm a, Khoản 9, Điều 18 nghị định 126 về thời hạn nộp lệ phí môn bài; ngoài ra nếu hạn nộp năm đầu là 30/01/năm sau thì tờ khai lệ phí môn bài 2 năm sẽ cùng 1 hạn nộp (thành lập năm 2022, hạn nộp 30/01/2023; tờ khai lệ phí môn bài 2023 cũng là 30/01/2023)

– Câu trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2021/NĐ-CP thì Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8, khoản 9 Điều 18 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12); Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Do đó, năm đầu thành lập thì người nộp lệ phí môn bài không phải khai, nộp lệ phí môn bài. Bắt đầu từ năm thứ 2 NNT khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất 30/1 hàng năm, trường hợp thuộc đối tượng được miễn LPMB thì NNT kê khai số tiền thuế môn bài được miễn trên tờ khai 01/LPMB (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Câu 2:

– Câu hỏi: Công ty chúng tôi hiện có trên 20 văn phòng đại diện (VPĐD)ở các tỉnh thành. Các văn phòng này hoạt động theo ủy quyền của công ty là giao dịch, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm,không mua bán, không phát sinh doanh thu. Vậy xin hỏi các VPDD trên có phải nộp thuế môn bài không? Và công ty chúng tôi có phải làm công văn cam kết không mua bán, phát sinh doanh thu tại các văn phòng trên để gởi cho từng cơ quan thuế quản lý nơi đặt văn phòng đại diện không? Vì thực tế một số cơ quan thuế tại địa phương yêu cầu công ty chúng tôi phải làm cam kết trên. Mong tổng Cục hướng dẫn cụ thể, xin cảm ơn.

– Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ thì văn phòng đại diện của các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp lệ phí môn bài (LPMB). Do đó, nếu văn phòng đại diện của doanh nghiệp không thuộc trường hợp được miễn LPMB theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về LPMB (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ) thì phải nộp LPMB, mức thu LPMB đối với văn phòng đại diện của tổ chức là 1.000.000 (một triệu) đồng/năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

7.3. Quản lý nợ

Câu 1:

– Câu hỏi: Công ty nhận được 2 thông báo nợ bao gồm thuế nhà thầu và thuế thu nhập cá nhân từ Phòng Quản lý nợ Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Sau đó, Công ty đã có 02 công văn giải trình gửi Cục Thuế nhưng 4 tháng rồi Công ty vẫn chưa nhận được phản hồi về việc Thông báo tiền thuế nợ (TNCN và thuế nhà thầu) sai.

– Trả lời: Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Phòng Quản lý nợ đã nhận được 02 công văn giải trình và đề nghị điều chỉnh tiền chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN nộp thay NTNN của Công ty Ecco. Căn cứ nội dung công văn thì Cục Thuế không có cơ sở để điều chỉnh tiền thuế cho Công ty nên đã liên hệ với Công ty để đối chiếu và điều chỉnh nếu đúng. Sau đó, cơ quan thuế lại nhận được văn bản có cùng nội dung trên hòm thư điện tử. Do chưa có đủ thông tin, chứng từ, số liệu theo dõi trên hệ thống và số liệu theo công văn giải trình của Công ty không khớp nhau nên cơ quan thuế đã trả lời qua hòm thư điện tử đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Quản lý nợ để đối chiếu tiền thuế nợ, từ đó mới có cơ sở điều chỉnh, cơ quan thuế đã gửi Công ty số điện thoại liên hệ nhưng đến nay Công ty chưa liên hệ để đối chiếu.

Đề nghị Công ty trực tiếp liên hệ với với Phòng Quản lý nợ – Cục Thuế tính Bình Dương để kịp thời rà soát, đối chiếu và điều chỉnh nợ thuế (nếu có), từ đó mới có cơ sở điều chỉnh tiền chậm nộp. Số điện thoại anh Hà – Phó phòng QLN Bình Dương 0907596533.

Câu 2:

– Câu hỏi: Công Ty có một nhân viên cấp cao mỗi tháng đều nhận Thông Báo nhắc nợ thuế từ Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh – TB số 255380/TB-CTTPHCM-KĐT ngày 10/09/2024 Thông báo Tiền thuế nợ của Cục Thuế Hồ Chí Minh. Công ty đã rà soát, đối chiếu  nhưng hệ thống vẫn gửi thông báo nhắc nợ hàng tháng. Đề nghị cơ quan thuế rà soát, điều chỉnh kịp thời trước khi gửi thông báo”.

– Trả lời: Trường hợp này, ngày 03/02/2021, NNT khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2015 (BS lần 1) tăng 247.170.000 đồng nhưng tờ khai chưa được ghi nhận vào hệ thống, NNT đã nộp tiền vào NSNN ngày 28/01/2021. Tuy nhiên, ngày 01/03/2023 hệ thống mới hạch toán tờ khai bổ sung quyết toán TNCN năm 2015 nêu trên nên số tiền NNT nộp ngày 28/1/2021 đã được bù trừ với các khoản phát sinh sau đó dẫn đến phát sinh tiền chậm nộp.

Theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì đối với khoản nợ quá hạn 30 ngày, cơ quan thuế sẽ thông báo cho NNT số tiền thuế nợ. Khi NNT nhận được thông báo nợ của cơ quan thuế, nếu nhận thấy có sai sót thì NNT chủ động liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện đối chiếu, điều chỉnh kịp thời. Đối với trường hợp nêu trên, sau khi nhận được phản ánh của NNT, cơ quan thuế đã thực hiện rà soát lại toàn bộ tờ khai, chứng từ của NNT từ năm 2015. Đến nay, cơ quan thuế đã thực hiện điều chỉnh lại số tiền chậm nộp của NNT (Ngày 20/9/2024, Cục Thuế TPHCM đã ban hành Thông báo điều chỉnh giảm TCN số 601/TB-CT, số tiền còn phải nộp sau điều chỉnh là 0 đồn

Câu 3:

Câu hỏi: Khi nộp tiền thuế trên etax, phải nộp thuế theo thứ tự thanh toán. Công ty tôi phát sinh tiền chậm nộp thuế TNCN xếp thứ tự thanh toán ở số 1 mà công ty không hề chậm nộp thuế và đang giải trình với cơ quan thuế cũng đã trình giấy nộp tiền đầy đủ cho cán bộ thuế nhưng vẫn chưa được xóa nợ thuế. Dẫn đến các khoản thuế phải nộp tiếp theo công ty không thể nộp theo ID khoản nộp được mà phải tạm nộp.

– Trả lời: Theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Điều 57 quy định về Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:

“1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều này.

  1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
  2. a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
  3. b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
  4. c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh”

Hiện nay, các tính năng hỗ trợ nộp thuế điện tử và các tính năng thanh toán tiền thuế thực hiện theo thứ tự theo quy định của Luật quản lý thuế nêu trên. Ngoài ra, các hệ thống cũng hỗ trợ thanh toán theo ID khoản phải nộp đối với các khoản trong cùng một thứ tự. Tổng cục Thuế ghi nhận các trường hợp nợ đang trong thời gian xử lý để đề xuất phương án NNTđược phép lựa chọn các khoản phải nộp tiếp theo để thanh toán.

7.4. Xử phạt vi phạm hành chính:

Câu 1:

Câu hỏi: Về việc áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần”

Cơ quan thuế gặp vướng mắc khi xem xét áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính giống nhau trong một lần xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi này đều còn trong thời hiệu xử phạt. Theo đó, đối với những hành vi vi phạm bị xử phạt về từng hành vi vi phạm thì đồng thời, đối với các hành vi vi phạm thứ hai trở đi trong các trường hợp trên đều phù hợp với định nghĩa về “vi phạm hành chính nhiều lần” quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính. Do đó, đối với việc áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” trong các trường hợp nêu trên, hiện có 2 quan điểm như sau:

+ Quan điểm 1: Không áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.

+ Quan điểm 2: Áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.

– Câu trả lời: Về vướng mắc này, Tổng cục Thuế đã có văn bản lấy ý kiến Cục Quản lý XPVPHC – Bộ Tư Pháp về nội dung này tuy nhiên ý kiến trả lời của BTP chưa rõ ràng. Hiện nay, Tổng cục Thuế đã trình Bộ Tài chính tổ chức họp với các đơn vị, Vụ thuộc Bộ để thống nhất nội dung trả lời các Cục Thuế.

Câu 2:

– Câu hỏi: Về áp dụng mức tiền phạt tối đa khi xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế, hóa đơn

Hiện nay, khi cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn và bị xử phạt trong một lần thì cơ quan thuế ban hành 01 quyết định xử phạt. Một số cơ quan thuế có vướng mắc về việc áp dụng mức tiền phạt tối đa khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn theo quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể có 02 quan điểm như sau:

+ Quan điểm 1: Mức phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức áp dụng cho 01 hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Trường hợp 01 quyết định xử phạt vi phạm hành chính xử phạt nhiề hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn thì số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định điểm c điểm đ Khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi năm 2020) nêu trên.  

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế quy định tại Điều 44 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi năm 2020) là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của NNT. Trường hợp cơ quan thuế ban hành 01 quyết định xử phạt vi phạm hành chính xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn thì mức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính không được vượt quá thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt. 

+ Quan điểm 2: Mức phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức áp dụng đối với 01 quyết định xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp 01 quyết định xử phạt vi phạm hành chính xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn thì số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm nhưng không vượt quá mức phạt tiền tối đa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Tổng số tiền phạt tại 01 quyết định xử phạt vi phạm hành chính xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không được vượt quá thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt quy định tại Điều 44 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).

– Câu trả lời: Về vướng mắc này, Tổng cục Thuế đã có văn bản lấy ý kiến Cục Quản lý XPVPHC – Bộ Tư Pháp về nội dung này và Bộ Tư Pháp đã có văn bản trả lời cụ thể. Theo đó, thời gian tới Tổng cục sẽ có văn bản hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện thống nhất thực hiện trên phạm vi toàn ngành. Cụ thể:

Căn cứ Điều 23, 24, 52, 67 Luật Xử lý VPHC, Điều 7, 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; trường hợp người nộp thuế bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế, hóa đơn trong cùng một lần xử phạt thì chỉ ban hành một quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức đó. Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm. Số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức tiền phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).

Câu 3:

– Câu hỏi: Về xử phạt VPHC đối với trường hợp không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Sau khi nhận Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, Công ty Liên doanh Vũng Tàu Paradise vẫn hoạt động kinh doanh hạng mục sân golf và thu tiền mặt. Hàng tháng, Công ty vẫn ghi nhận doanh thu và kê khai nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Tuy nhiên, Công ty không thực hiện sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh đối với doanh thu từ hoạt động kinh doanh nêu trên. Cục Thuế đề xuất tiếp tục xử lý VPHC đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP với tình tiết tăng nặng.

– Câu trả lời: Về nguyên tắc, doanh nghiệp phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì phải xuất hóa đơn cho người mua theo quy định. Trường hợp Công ty đã có hành vi vi phạm hành chính không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua  thì bị xem xét xử phạt về từng hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty Liên doanh Vũng Tàu Paradise hiện nay đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn nên không được phép xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp cần xuất hóa đơn thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP doanh nghiệp đề nghị sử dụng hóa đơn để cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh cho NNT và NNT phải nộp 18% doanh thu trên hóa đơn. Do đó, nếu xử phạt Công ty về hành vi không lập hóa đơn khi Công ty đang trong trạng thái bị ngừng sử dụng hóa đơn là chưa thật sự phù hợp.

Đây là vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, không phải là vướng mắc của người nộp thuế. Hiện nay Vụ Pháp chế cũng đang lấy ý kiến các đơn vị thuộc Tổng cục để thống nhất  nội dung trước khi trình lãnh đạo Tổng cục. Do đó, Vụ Pháp chế đề nghị không đưa câu hỏi này vào nội dung Hội nghị.

Câu 4:

– Câu hỏi:  Xin xem xét không xử phạt hành chính tờ khai thuế 05/QTT-TNCN năm 2022, do công ty thành lập 25/03/2023 – 01.2024

– Câu trả lời: Câu hỏi của Doanh nghiệp chưa rõ ràng về vướng mắc NNT gặp phải. Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2023 thì Doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ nộp tờ khai quyết toán thuế năm 2022 (tờ khai thuế 05/QTT-TNCN năm 2022). Do đó, Vụ Pháp chế đề nghị không đưa câu hỏi này vào nội dung Hội nghị.

DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TRỌN GÓI CÙNG BÁCH KHOA

VPGD: Tòa nhà Sông Đà 9 – số 2 đường Nguyễn Hoàng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội ( Tìm vị trí )
Hotline: 094.859.3663

Zalo: Dịch vụ tư vấn thuế Bách Khoa trên Zalo

Website: Dịch vụ kế toán trọn gói Bách khoa

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *