Tổng hợp vướng mắc: Nhóm vướng mắc về thuế TNDN

Dưới đây Bách Khoa tổng hợp nội dung trao đổi tại Phần IV: Nhóm vướng mắc về thuế TNDN – Tổng hợp 81 vướng mắc & giải đáp của TCT trong Hội nghị đối thoại với người nộp thuế Tại 5 tỉnh, thành phố phía nam năm 2024: 

Nội dung chính

Nhom vuong mac ve thue TNDN

4.1. Chi phí khấu trừ khác khi xác định thu nhập chịu thuế  TNDN 

Câu 1 

– Câu hỏi: 

Công ty chúng tôi đang kinh doanh lĩnh vực cho thuê văn phòng. Toà nhà chúng tôi kinh doanh cho thuê văn phòng là chúng tôi ký hợp đồng thuê lại với chủ tài sản là cá nhân. Hiện tại chúng tôi đứng ra kê khai tờ khai thuế tài sản và nộp thuế tài sản thay chủ nhà. Xin cho hỏi là trường hợp chủ nhà muốn tự khai tờ khai thuế tài sản và người đi nộp tiền thuế tài sản đó là công ty chúng tôi. Trên giấy nộp tiền có thể hiện người nộp thay là công ty chúng tôi. Thì liệu có hợp lệ để đưa vào chi phí không? Hay bắt buộc tờ khai chúng tôi phải kê khai thay.

– Câu trả lời

Pháp luật về quản lý thuế quy định người nộp thuế có thể trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức kê khai, nộp thuế thay. Phạm vi ủy quyền, thời gian ủy quyền và các nội dung ủy quyền cần được thể hiện bằng văn bản, theo đúng quy định của pháp luật có liên quan. 

Hồ sơ, chứng từ để khoản chi tiền thuê tài sản của cá nhân được tính chi phí được trừ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm 2.5 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC). Theo đó, hồ sơ, chứng từ phù hợp với nội dung thỏa thuận của hai bên tại hợp đồng, cụ thể:

– Trường hợp Công ty thuê tài sản của cá nhân, trên hợp đồng thoả thuận cá nhân cho thuê là người kê khai nộp thuế phát sinh thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản không dùng tiền mặt. 

– Trường hợp trên hợp đồng thỏa thuận Công ty khai, nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. 

– Nếu giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì Công ty được tính vào chi phí được trừ cả phần thuế nộp thay cho cá nhân..Tiếp thu một phần.

4.2. Chi phí về tài trợ 

Câu 1 

– Câu hỏi:

Doanh nghiệp đóng góp hạ tầng đường giao thông bằng sản phẩm đoạn 826C dự toán khoảng 36 tỷ thì được hạch toán tính vào chi phí DN không và hạch toán như thế nào?

– Câu trả lời:

Pháp luật về thuế TNDN quy định doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nếu đáp ứng điều kiện đúng đối tượng và có đủ hồ sơ theo quy định.

Do đó, đề nghị Cục Thuế rà soát các khoản chi phí đóng góp xây dựng hạ tầng địa phương của các doanh nghiệp, nếu đáp ứng điều kiện là các khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN thì xác định khoản chi phí đóng góp trên là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định pháp luật thuế.

Câu 2 

– Câu hỏi:

Tài trợ học bổng trực tiếp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ( không thông qua trường học, hay tổ chức nào), hồ sơ như thế nào là hợp lý? Tài trợ tiền cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn, tài trợ trực tiếp, không qua tổ chức nào thì có là chi phí hợp lý hay không? Hỗ trợ tiền cho bệnh viện theo công văn xin tài trợ của bệnh viện, hồ sơ như thế nào để được ghi nhận là chi phí hợp lý?.

– Câu trả lời:

Căn cứ pháp lý

– Điểm 2.23, 2.24, 2.26 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về hồ sơ, chứng từ đối với các khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, chi cho người nghèo được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc, Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu các khoản chi tài trợ cho đúng đối tượng và có đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết a, tiết b điểm 2.23, 2.24, 2.26 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC). Cụ thể theo vướng mắc của doanh nghiệp: 

– Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tài trợ học bổng trực tiếp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn (không thông qua trường học hay cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) thì khoản chi này phải đúng đối tượng được tài trợ là học sinh thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục. Hồ sơ xác định khoản tài trợ này phải bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký học sinh, sinh viên được tài trợ theo mẫu số 03/TNDN kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ học bổng bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ học bổng bằng tiền).

+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tài trợ tiền trực tiếp cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn (không thông qua cơ sở y tế hay cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) thì khoản chi này không đúng đối tượng tài trợ. 

+ Trường hợp doanh nghiệp hỗ trợ tiền cho bệnh viện theo công văn tài trợ của bệnh viện thì khoản chi này phải đúng đối tượng là các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế và nội dung tài trợ phải bảo bảm các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế. Hồ sơ xác định khoản tài trợ này phải bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ  theo mẫu số 04/TNDN và chứng từ chi tiền.

4.3. Về chi phí khấu hao TSCĐ 

Câu 1 

– Câu hỏi:

Tập đoàn Phong Thái có xây dựng 1 trường mẫu giáo không vì mục đích lợi nhuận để chăm sóc con của NLĐ trong các Công ty con thuộc tập đoàn. Trường được giao cho 1 công ty quản lý tài sản và 1 công ty khác tổ chức vận hành. Chi phí khấu hao, duy tu sữa chữa được phân bổ theo số trẻ của từng Công ty trong tập đoàn, vậy chi phí nêu trên có được là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với từng Công ty? 

– Câu trả lời

Căn cứ pháp lý: 

– Điểm 2.2  khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Điều 4 TT 96/2015/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nhà mẫu giáo không thuộc tài sản cố định và không do doanh nghiệp tổ chức quản lý thì khoản chi phí khấu hao, duy tu sửa chữa được phân bổ theo số trẻ của từng Công ty không được trừ khi tính thuế thu nhập chịu thuế. 

Câu 2 

– Câu hỏi:

Công ty chúng tôi có thuê mặt bằng là quyền sửa dụng đất của cá nhân, có hợp đồng công chứng về việc thuê quyền sửa dụng đất. Trong hợp đồng thể hiện nội dung: công ty được phép bỏ tiền đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa nhà tài sản là nhà xưởng, văn phòng trên đất thuê.

Nhưng cá nhân cho thuê sẽ hỗ trợ đứng ra xin giấy phép xây dựng và đứng tên các vấn đề pháp lý nếu công ty xây dựng tài sản là nhà xưởng, văn phòng trên đất thuê đó. Hết thời hạn thuê là 20 năm thì tài sản được xây dựng trên đất thuê sẽ hoàn toàn thuộc quyền sử dụng của cá nhân cho thuê đó.

Vậy trong thời gian thuê, tài sản là nhà xưởng hoặc văn phòng do công ty bỏ tiền ra đầu tư có được xem là tài sản cố định của công ty hay không? Có được khấu hao theo mức khấu hao theo pháp luật quy định hay không? Hồ sơ, chứng từ hợp lý hợp lệ để công ty có thể đưa vào chi phí được trừ là gì?

Kính mong Tổng cục thuế giải đáp tháo gỡ vướng mắc này giúp công ty chúng tôi.

– Câu trả lời

Căn cứ pháp lý

– Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ.

– Điểm e Khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về một số trường hợp khấu hao tài sản cố định đặc thù. Trong đó hướng dẫn điều kiện để công trình xây dựng trên đất thuê được tính khấu hao vào CP được trừ.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tài sản cố định là công trình xây dựng trên đất có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2.2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì Công ty được tính khấu hao TSCĐ này theo quy định vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thuế thu nhập doanh nghiệp.

Câu 3 

– Câu hỏi: 

Hiện tại do nhà máy chúng tôi chật hẹp, không có nhiều không gian trống nên Công ty chúng tôi dự định xây thêm 1 tòa nhà để phục vụ cho sản xuất vào năm 2025. Tòa nhà này được xin phép xây dựng trên giấy phép đầu tư hiện tại, giấy phép này có thời gian hiệu lực đến năm 2043.Tức là còn 18 năm. Như vậy tòa nhà này sau khi hòan thành đưa vào sử dụng thì công ty có được trích khấu hao nhà xưởng này theo thời gian còn lại của Giấy phép đầu tư là 18 năm hay không? (Thông thường nhà xưởng sẽ trích khấu hao 25 năm). 

Nếu được trích khấu hao theo thời gian hoạt động còn lại của giấy phép đầu tư thì Công ty chúng tôi có cần phải thông báo, đăng ký với cơ quan thuế hay không? Và các hồ sơ cần thiết để đăng ký là gì?.

– Trả lời:

– Tại khoản 9 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định: 

“9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp”.

– Tại Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên quy định phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:

“…3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện…”.

 – Tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:

“Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).

+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.

+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định”.

Căn cứ các quy định trên, quý doanh nghiệp được tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ (đối với nhà xưởng xây dựng mới, doanh nghiệp có thể trích khấu hao tương ứng với thời gian còn lại của dự án đầu tư). Doanh nghiệp thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện theo quy định. Về hồ sơ, chứng từ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

4.4. Ưu đãi thuế TNDN 

Câu 1 

– Câu hỏi:

Công ty chúng tôi có kinh doanh mặt là: Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-rec). Nay chúng tôi mong muốn được giải đáp thắc mắc là mặt hàng này có được ưu đãi thuế suất thuế TNDN hay không.

– Câu trả lời

Luật thuế TNDN quy định doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi theo quy định của Luật Thuế TNDN thì được ưu đãi về áp dụng mức thuế suất thấp (10%, 15% và 17%) và thời gian miễn thuế, giảm thuế tương ứng theo quy định của Luật Thuế TNDN (tối đa là miễn 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo). 

Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-rec) là một chứng chỉ thuộc tính năng lượng (EAC) được đưa ra để chứng nhận một điện năng nhất định được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp không quy định kinh doanh Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-rec) được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo lĩnh vực.

4.5. Giá chuyển nhượng 

Câu 1 

– Câu hỏi: 

Công ty có mối quan hệ liên kết có phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ của nhau nhưng giá mua bán vẫn áp theo giá thị trường (không giảm giá so với giá bán theo giao dịch độc lập). Như vậy phát sinh mua bán của 2 công ty có gọi là giao dịch liên kết hay không?

– Câu trả lời:

+ Căn cứ pháp lý:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 2 và Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, trường hợp người nộp thuế có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 thì đây là các giao dịch liên kết. 

 Trường hợp 2 Công ty thỏa mãn điều kiện về mối quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020, phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 thì các giao dịch này là giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Câu 2 

– Câu hỏi:

Giám đốc cho mượn tiền không tính lãi thì có phải là giao dịch liên kết hay không?

– Trả lời:

Căn cứ pháp lý:

+ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh.

+ Điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ liên kết: 

Căn cứ quy định trên Trường hợp doanh nghiệp vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với giám đốc là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp thì được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó, các giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP phát sinh giữa doanh nghiệp với cá nhân giám đốc là giao dịch liên kết.

4.6. Vấn đề khác 

Câu 1 

– Câu hỏi:

Giám đốc đứng ra ký hợp đồng vay tiền với chính giám đốc thì hợp đồng vay có hợp lệ hay không?

– Trả lời:

– Căn cứ pháp lý: 

– Điều 463 Bộ Luật Dân sự quy định về hợp đồng vay tài sản

Căn cứ quy định nêu nêu, hợp đồng vay tiền là một dạng hợp đồng cho vay tài sản theo quy định tại điều 463 Bộ Luật Dân sự. Do đó, chủ thể hợp đồng, các nội dung của hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật dân sự pháp luật dân sự có liên quan và các quy định tại điều lệ của Công ty.

Câu 2 

– Câu hỏi: 

Theo thông tư 80/2021/BTC bãi bỏ thông tư 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010, nghĩa là TT 71/2010TT-BTC hết hiệu lực từ 01/01/2022 sẽ không ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, vậy cơ sở kinh doanh xe ô tô sẽ kê khai đóng thuế VAT, thuế TNDN  theo giá thực tế bán cho khách hàng đúng không? Nếu không đúng xin tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể cho người nộp thuế được biết.

– Trả lời:

Căn cứ quy định tại

– Điều 50 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế

Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể các trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế. Do đó, trường hợp cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế bán cho khách hàng thì sẽ bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và sẽ bị xử lý vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật.

Câu 3 

– Câu hỏi: 

Công ty có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân. Đối với lợi nhuận Công ty được chia thì Công ty kê khai theo mã số thuế Cty, do đó phần lợi nhuận sẽ được cấn trừ với lãi/ lỗ phát sinh từ các hoạt động khác của Công ty và ngược lại (Công ty không kê khai theo mã số thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh).

– Trả lời:

Căn cứ pháp ly:

– Điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

– Điểm k khoản 3 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/10/2013 của Chính phủ quy định về doanh thu tính thuế  đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Khoản 9 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về bù trừ các khoản thu nhập tính thuế trong kỳ.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân thực hiện hoạt động chăn nuôi và hai bên thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thì thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh được chia là thu nhập khác của Công ty. Công ty xác định số thuế TNDN phải nộp bao gồm cả thu nhập được chia từ hợp đồng hợp tác kinh doanh và được bù trừ giữa các loại thu nhập phát sinh trong kỳ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN. Trường hợp, hai bên thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì Công ty phải kê khai, nộp thuế TNDN riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh và không được bù trừ với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.

DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TRỌN GÓI CÙNG BÁCH KHOA

VPGD: Tòa nhà Sông Đà 9 – số 2 đường Nguyễn Hoàng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội ( Tìm vị trí )
Hotline: 094.859.3663

Zalo: Dịch vụ tư vấn thuế Bách Khoa trên Zalo

Website: Dịch vụ kế toán trọn gói Bách khoa

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *