37 chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN – Phần 1

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, có 37 khoản chi phí không hợp lý và không được trừ khi quyết toán thuế TNDN. Hãy cùng xem các khoản chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN này là những khoản nào ở bài viết dưới đây!

Chi phí không hợp lý khi quyết toán thuế TNDN-1.png

1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện để được trừ khi tính thuế TNDN

Các khoản chi không đáp ứng được đủ các điều kiện sau:

  • Thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Xem tiếp phần 2: Tổng hợp chi phí không hợp lý – không khấu trừ thuế TNDN – 2 (ketoanbachkhoa.vn)

2. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b) Chi khấu hao đối với tài sản cố địnhkhông có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

  • Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
  • Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
  • Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
  • Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).

2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên nhiên liệu

Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên nhiên liệu nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ

Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa,  dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

  • Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
  • Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
  • Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
  • Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
  • Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
  • Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

  • Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
  • Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
  • Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

  • Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
  • Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ.

Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.

2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể

Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
  • Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
  • Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:

  • Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
  • Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
  • Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
  • Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
  • Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.

Phần chi vượt mức 1 triệu đồng/tháng/người cho các khoản như trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Cụ thể, theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN, các khoản chi cho quỹ hưu trí tự nguyện, bảo hiểm hưu trí tự nguyện của người lao động được coi là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nhưng phải tuân thủ điều kiện giới hạn. Khoản chi hợp lý được khấu trừ sẽ không vượt quá 1 triệu đồng/tháng/người. Nếu doanh nghiệp chi vượt mức 1 triệu đồng/tháng/người, phần vượt đó sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.

2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.

Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Cụ thể, theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động chỉ được coi là chi phí hợp lý khi chúng tuân thủ đúng các quy định hiện hành của pháp luật lao động. Điều này có nghĩa là:

  1. Trợ cấp mất việc làm phải được chi trả đúng theo quy định tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

  2. Mức chi và các điều kiện chi phải tuân theo quy định pháp luật về lao động, ví dụ: trợ cấp phải dựa trên thâm niên làm việc và mức lương của người lao động, theo quy định về trợ cấp thôi việc và mất việc trong luật.

2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các khoản chi đóng góp để hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên sẽ không được coi là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Điều này nghĩa là các khoản đóng góp này sẽ không được khấu trừ khi tính thuế TNDN.

2.14. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.

Các khoản chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội, nếu Hiệp hội đó được thành lập theo đúng quy định của pháp luật, chỉ được coi là chi phí hợp lý nếu không vượt quá mức quy định của Hiệp hội.

  • Nếu phần đóng góp vượt quá mức quy định của Hiệp hội, khoản chi vượt mức sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  • Phần đóng góp trong giới hạn mức quy định sẽ được chấp nhận và tính vào chi phí hợp lý, miễn là có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan.

Điều này nhằm tránh việc doanh nghiệp lợi dụng các khoản đóng góp vào Hiệp hội để tăng chi phí bất hợp lý nhằm giảm số thuế TNDN phải nộp.

2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.

  • Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu… thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
  • Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh

Theo quy định tại Điểm 2.17, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, phần chi phí trả lãi tiền vay vốn để sản xuất kinh doanh từ các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế sẽ chỉ được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu mức lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Cụ thể:

  • Phần lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Chỉ phần lãi trong giới hạn 150% lãi suất cơ bản là được khấu trừ.

  • Ngân hàng Nhà nước công bố mức lãi suất cơ bản tại từng thời điểm, và doanh nghiệp phải căn cứ vào mức này để xác định mức lãi suất hợp lý cho các khoản vay từ các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ

Theo quy định tại Điểm 2.18, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi trả lãi tiền vay liên quan đến phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Quy định này áp dụng cho cả doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

Cụ thể:

  • Doanh nghiệp tư nhân hoặc các doanh nghiệp khác nếu chưa góp đủ vốn điều lệ theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp mà phát sinh khoản vay, khoản lãi tiền vay này sẽ không được coi là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

  • Điều này cũng áp dụng cho khoản lãi tiền vay trong quá trình đầu tư nếu khoản lãi đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản hoặc giá trị của công trình đầu tư. Khoản lãi đã được tính vào giá trị đầu tư thì không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN một lần nữa.

Quy định này nhằm tránh việc doanh nghiệp lợi dụng việc vay mượn để chi trả phần vốn điều lệ chưa góp đủ, làm giảm số thuế TNDN phải nộp thông qua việc khai tăng chi phí lãi vay.

2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng:

Theo quy định tại Điểm 2.19, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản trích lập dự phòng sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu việc trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng này không tuân thủ đúng các hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều này áp dụng cho các loại dự phòng sau:

  1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Khoản dự phòng phải được trích lập dựa trên hướng dẫn cụ thể về mức trích và cách thức đánh giá giá trị hàng tồn kho so với giá trị thị trường.

  2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính bị giảm giá hoặc tổn thất, nhưng phải theo quy định về phương pháp và tỷ lệ trích lập.

  3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Khoản dự phòng này phải được lập dựa trên các khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc có dấu hiệu không thể thu hồi, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức trích lập và thời điểm.

  4. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: Các doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo hành sản phẩm hoặc công trình cần trích lập dự phòng cho chi phí bảo hành trong tương lai, nhưng phải tuân thủ theo mức trích và cách sử dụng dự phòng được quy định.

  5. Dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập: Doanh nghiệp trong lĩnh vực này cần trích lập dự phòng cho các rủi ro nghề nghiệp, theo tỷ lệ và điều kiện cụ thể mà Bộ Tài chính quy định.

Nếu các khoản dự phòng này không được lập hoặc sử dụng đúng quy định, chúng sẽ không được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Việc trích lập sai quy định có thể bao gồm việc trích lập không đúng tỷ lệ, không có cơ sở pháp lý hoặc sử dụng dự phòng sai mục đích.

Xem tiếp phần 2: Tổng hợp chi phí không hợp lý – không khấu trừ thuế TNDN – 2 (ketoanbachkhoa.vn)

3. Kê khai sai chi phí không hợp lý bị phạt hành chính như thế nào?

Việc kê khai sai chi phí không hợp lý để giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp có thể bị xử phạt hành chính về thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, hình thức và mức xử phạt cho hành vi kê khai sai chi phí không hợp lý thường bao gồm:

3.1. Xử phạt hành vi kê khai sai không dẫn đến thiếu thuế hoặc không nộp thuế

Nếu doanh nghiệp kê khai sai chi phí nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc không ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế, thì có thể bị phạt hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3.2. Xử phạt hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn

Nếu doanh nghiệp kê khai sai chi phí dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, mức phạt sẽ áp dụng theo quy định về xử phạt hành vi khai sai, cụ thể:

  • Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn vượt quá quy định. Tức là, số tiền phạt sẽ bằng 20% của số thuế mà doanh nghiệp kê khai sai dẫn đến phải nộp thêm.

  • Truy thu số tiền thuế bị thiếu: Doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế đã kê khai sai trong thời gian quy định.

  • Phạt tiền chậm nộp thuế: Nếu doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế phát sinh do kê khai sai, doanh nghiệp còn phải chịu phạt tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

3.3. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế

Nếu hành vi kê khai sai chi phí bị xác định là trốn thuế hoặc gian lận thuế, doanh nghiệp sẽ phải chịu các hình thức phạt nặng hơn, bao gồm:

  • Phạt từ 1 lần đến 3 lần số tiền thuế trốn: Mức phạt cụ thể tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

  • Truy thu số tiền thuế trốn: Doanh nghiệp sẽ phải nộp lại số tiền thuế đã trốn.

  • Phạt tiền chậm nộp thuế: Mức 0,03%/ngày trên số tiền thuế trốn hoặc thiếu.

3.4. Biện pháp khắc phục

Ngoài việc nộp phạt, doanh nghiệp cũng sẽ phải:

  • Điều chỉnh lại hồ sơ kê khai thuế.
  • Hoàn trả lại số tiền thuế trốn hoặc kê khai thiếu.

3.5. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng

Nếu hành vi kê khai sai có tính chất nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội trốn thuế, với các mức phạt bao gồm:

  • Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc
  • Phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm, tùy thuộc vào số tiền thuế trốn và mức độ vi phạm.

Do đó, việc kê khai đúng chi phí và nộp thuế đầy đủ là điều cần thiết để tránh những hậu quả pháp lý và tài chính không mong muốn.

KẾ TOÁN BÁCH KHOA – DỊCH VỤ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CUỐI NĂM UY TÍN

VPGD: Tòa CT4 KĐT Mỹ Đình, Đường Mễ Trì, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Hotline: 094.859.3663

Mail: ketoanbachkhoa.edu@gmail.com

Website: Dịch vụ báo cáo tài chính

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *