Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, có 37 khoản chi phí không hợp lý và không được trừ khi quyết toán thuế TNDN. Hãy cùng xem các khoản chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN này là những khoản nào ở bài viết dưới đây!
Xem phần 1 tại đây: Tổng hợp chi phí không hợp lý – không khấu trừ thuế TNDN – 1 (ketoanbachkhoa.vn)
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Khoản lỗ này bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc đánh giá lại cuối kỳ của các khoản mục như tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ). Các khoản lỗ này không được tính vào chi phí hợp lý.
2.22. Chi tài trợ cho giáo dục
Các khoản chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm giáo dục nghề nghiệp) sẽ không được tính là chi phí hợp lý nếu không đúng đối tượng theo quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
2.23. Chi tài trợ cho y tế
Tương tự như khoản chi tài trợ cho giáo dục, các khoản chi tài trợ cho y tế sẽ không được tính vào chi phí hợp lý nếu chi sai đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
2.24. Chi tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai
Chi tài trợ để khắc phục hậu quả thiên tai sẽ không được khấu trừ nếu không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
2.25. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo
Khoản chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết sẽ không được tính vào chi phí hợp lý nếu chi không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định của pháp luật.
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học và các đối tượng chính sách
Các khoản chi tài trợ cho nghiên cứu khoa học không đúng quy định, hoặc chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật, hoặc không thuộc chương trình Nhà nước cho các địa phương thuộc vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đều không được khấu trừ khi tính thuế TNDN.
2.27. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
Phần chi phí quản lý kinh doanh mà công ty mẹ ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí được tính theo công thức quy định sẽ không được khấu trừ vào chi phí hợp lý.
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác
- Các khoản chi đã được bù đắp bằng các nguồn kinh phí khác;
- Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
- Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn đều không được khấu trừ.
2.29. Chi phí thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino
Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý cho hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu của hoạt động này sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
- + Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
- + Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.31. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định
Các khoản chi liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định sẽ không được khấu trừ vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Những khoản này thường được tính vào giá trị tài sản cố định và khấu hao theo thời gian.
2.32. Chi ủng hộ địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội, từ thiện
Các khoản chi ủng hộ địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, hoặc từ thiện không đúng đối tượng (trừ các trường hợp chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà cho người nghèo, nghiên cứu khoa học, đối tượng chính sách theo quy định) không được tính vào chi phí hợp lý.
2.33. Chi phí liên quan đến phát hành cổ phiếu và các hoạt động tăng, giảm vốn chủ sở hữu
- Các khoản chi liên quan đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu không được khấu trừ.
2.34. Chi phí cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh
Các khoản chi liên quan đến cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.35. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh đặc thù
- Đối với các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và các hoạt động kinh doanh đặc thù khác, nếu không tuân thủ đúng hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính, các khoản chi này không được khấu trừ.
2.36. Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính không được khấu trừ, bao gồm:
- Vi phạm luật giao thông
- Vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh
- Vi phạm chế độ kế toán, thống kê
- Vi phạm pháp luật về thuế (bao gồm tiền chậm nộp thuế theo Luật Quản lý thuế)
- Các khoản phạt khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào và thuế thu nhập khác
- Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế không được tính là chi phí hợp lý.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định không được khấu trừ theo các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trừ khi doanh nghiệp nộp thay cho nhà thầu nước ngoài mà theo hợp đồng, doanh thu của nhà thầu không bao gồm TNDN.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động mà tiền lương, tiền công đã bao gồm TNCN của người lao động.
Sắp tới là thời điểm lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế cuối năm 2024. Kế toán doanh nghiệp lúc này sẽ phải thực hiện thêm nhiều công việc để đảm bảo hoàn thiện các báo cáo cũng như hoàn thiện quyết toán thuế cuối năm.
Xem phần 1 tại đây: Tổng hợp chi phí không hợp lý – không khấu trừ thuế TNDN – 1 (ketoanbachkhoa.vn)
3. Kê khai sai chi phí không hợp lý bị phạt hành chính như thế nào?
Việc kê khai sai chi phí không hợp lý để giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp có thể bị xử phạt hành chính về thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, hình thức và mức xử phạt cho hành vi kê khai sai chi phí không hợp lý thường bao gồm:
1. Xử phạt hành vi kê khai sai không dẫn đến thiếu thuế hoặc không nộp thuế
Nếu doanh nghiệp kê khai sai chi phí nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc không ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế, thì có thể bị phạt hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2. Xử phạt hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn
Nếu doanh nghiệp kê khai sai chi phí dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, mức phạt sẽ áp dụng theo quy định về xử phạt hành vi khai sai, cụ thể:
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn vượt quá quy định. Tức là, số tiền phạt sẽ bằng 20% của số thuế mà doanh nghiệp kê khai sai dẫn đến phải nộp thêm.
Truy thu số tiền thuế bị thiếu: Doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế đã kê khai sai trong thời gian quy định.
Phạt tiền chậm nộp thuế: Nếu doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế phát sinh do kê khai sai, doanh nghiệp còn phải chịu phạt tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
3. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế
Nếu hành vi kê khai sai chi phí bị xác định là trốn thuế hoặc gian lận thuế, doanh nghiệp sẽ phải chịu các hình thức phạt nặng hơn, bao gồm:
Phạt từ 1 lần đến 3 lần số tiền thuế trốn: Mức phạt cụ thể tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Truy thu số tiền thuế trốn: Doanh nghiệp sẽ phải nộp lại số tiền thuế đã trốn.
Phạt tiền chậm nộp thuế: Mức 0,03%/ngày trên số tiền thuế trốn hoặc thiếu.
4. Biện pháp khắc phục
Ngoài việc nộp phạt, doanh nghiệp cũng sẽ phải:
- Điều chỉnh lại hồ sơ kê khai thuế.
- Hoàn trả lại số tiền thuế trốn hoặc kê khai thiếu.
5. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
Nếu hành vi kê khai sai có tính chất nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội trốn thuế, với các mức phạt bao gồm:
- Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc
- Phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm, tùy thuộc vào số tiền thuế trốn và mức độ vi phạm.
Do đó, việc kê khai đúng chi phí và nộp thuế đầy đủ là điều cần thiết để tránh những hậu quả pháp lý và tài chính không mong muốn.
KẾ TOÁN BÁCH KHOA – DỊCH VỤ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CUỐI NĂM UY TÍN
VPGD: Tòa CT4 KĐT Mỹ Đình, Đường Mễ Trì, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Hotline: 094.859.3663
Mail: ketoanbachkhoa.edu@gmail.com
Website: Dịch vụ báo cáo tài chính
Bài viết liên quan: