Danh mục:
Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?
Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tế là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây Dựng, Sở Xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Thời hạn của chứng chỉ năng lực xây dựng
Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, chứng chỉ năng lực có thời hạn sử dụng là 10 năm khi được cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ.
Trong trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin, thì thời hạn của chứng chỉ mới sẽ được ghi theo thời hạn của chứng chỉ cũ được cấp trước đó.
Việc gia hạn chứng chỉ năng lực xây dựng sau khi hết hạn là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và chất lượng cho các công trình xây dựng, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong ngành xây dựng.
Lĩnh vực nào cần năng lực hoạt động xây dựng
Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định, tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
Lĩnh vực không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực xây dựng
Khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định, tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực xây dựng khi tham gia các công việc sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
b) Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
d) Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
đ) Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;
e) Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định.
Lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
>>> Ban hành kèm theo tại Phụ lục VII Nghị định 15/2021/NĐ-CP
LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC
Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
– Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;
– Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;
– Gia hạn chứng chỉ năng lực.
– Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
– Tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng bằng cách cung cấp thông tin, tài liệu giả mạo, sai sự thật.
– Tổ chức bị cấm hoạt động xây dựng do vi phạm quy định của pháp luật về xây dựng.
– Tổ chức không thể thực hiện đúng các yêu cầu về năng lực kỹ thuật và quản lý đối với lĩnh vực xây dựng đã được cấp chứng chỉ.
– Tổ chức không thực hiện đúng các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với công trình xây dựng mà mình đã tham gia.
– Tổ chức tự nguyện xin thu hồi chứng chỉ năng lực xây dựng của mình.
Quá trình thu hồi chứng chỉ năng lực xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Bài viết liên quan: